Giải trình nguyên nhân ảnh hưởng kết quả SXKD năm 2002 của BIBICA
Ngày 23/05/2003, Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa đã công bố Báo cáo tài chính năm 2002 đã kiểm toán cho Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM, đồng thời gửi kèm văn bản giải trình về các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002. Nội dung giải trình như sau:Qua kết quả quyết toán và kiểm toán năm 2002 cho thấy tình hình về doanh số có tăng 15,88% 29,1 tỷ so với năm trước, tuy nhiên, lợi nhuận bị âm 5,422 tỷ trong khi báo cáo sơ bộ 9 tháng đầu năm vẫn có lãi. Chúng tôi xin nhìn nhận trách nhiệm của mình trong quản lý điều hành còn nhiều mặt hạn chế để kết quả trong năm vừa qua không được tốt đẹp như kế hoạch đề ra cũng như mong muốn của các cổ đông, các nhà đầu tư. Tuy nhiên cũng có một số nguyên nhân, công ty xin được giải trình như sau:
Về báo cáo sơ bộ 9 tháng:
Công ty nhìn nhận nhược điểm lớn nhất trong thời gian qua là hệ thống quản trị tài chính kế toán còn yếu, không cập nhật và phản ánh kịp thời tình hình tài chính dẫn đến sai sót khi tổng hợp cuối năm cụ thể:
- Nhà máy Bánh kẹo Biên Hòa II mới đưa vào hoạt động cuối Quý II/2002 do nhân sự và tổ chức hoàn toàn mới nên chưa ghi nhận đầy đủ chi phí sản xuất trong kỳ, dẫn đến giá vốn hàng bán trong kỳ của công ty thấp, nhưng khi kết toán hết vào cuối năm lại tăng cao.Một số chi phí bán hàng lớn, đặc biệt chi phí ở mùa Trung thu kết chuyển ở Quý IV/2002.
- Hàng tồn kho được đánh giá theo phương pháp bình quân quý nên cũng có sai lệch khi tính lại bình quân năm.
Các dự án đầu tư chưa được quyết toán do đó một số chi phí nguyên nhiên vật liệu chạy thử chưa được bóc tách nằm trong chi phí xây dựng cơ bản dở dang, dẫn đến giá thành sản xuất trong kỳ thấp
- Các yếu tố trên đã làm cho báo cáo sơ bộ 9 tháng có kết quả tương đối khả quan lãi 4,144 tỉ đồng. Trong khi thực tế Quý IV/2002 gánh rất nặng toàn bộ chi phí của các kỳ trước.
Các nguyên nhân làm cho kết quả năm 2002 không tốt:
- Chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng so với năm trước. Trong đó ảnh hưởng lớn nhất là giá đường từ 4.500 đ/kg lên 5.500 đ/kg, bột mì từ 2.700 đ/kg lên 3.500 kg, giá tinh bột sắn để sản xuất nha từ 2.000 đ/kg lên 2.650 đ/kg, chi phí bao bì nhựa tăng, nguyên liệu, phụ gia nhập khẩu tăng do tỷ giá. Bình quân tổng chi phí nguyên vật liệu làm tăng giá thành khoảng 1%.
- Chi phí vận chuyển, năng lượng tăng do giá xăng dầu tăng.Tình hình cạnh tranh rất gay gắt đặc biệt về giá. Để giữ được thị phần trong năm công ty thực hiện nhiều chính sách để cạnh tranh trực diện với các đơn vị cùng ngành:
Tăng 30% trọng lượng sản phẩm snack theo các đơn vị khác trong khi vẫn phải giữ giá bán như cũ. Sản xuất dòng kẹo xốp có giá cạnh tranh với sản phẩm mạnh nhất của Hải Hà giá thấp hơn sản phẩm kẹo truyền thống 20%. Một số sản phẩm bánh kẹo truyền thống hiệu quả không còn cao nhưng bắt buộc phải duy trì để đảm bảo mục tiêu thị trường.Tăng chi phí hỗ trợ cho kênh phân phối thông qua các đợt trưng bày, chiết khấu thưởng, khuyến mãi, hỗ trợ vận chuyển… Mở rộng hệ thống phân phối ra cả nước, tăng cường lực lượng bán hàng ở các khu vực.
- Năm 2002 là năm công ty tập trung triển khai nhiều dự án đầu tư nhằm tạo cơ sở cho bước phát triển lâu dài. Tuy nhiên các dự án này cần có thời gian mới phát huy hiệu quả: Các dự án mới đầu tư Bánh Trung thu, Bánh Bông lan kem, Chocolate vừa đưa vào hoạt động, sản phẩm trong giai đoạn thâm nhập thị trường nên mức công suất huy động còn thấp 30-50%, trong khi chi phí sản xuất thời gian đầu cao do hiệu chỉnh, ổn định công nghệ. Dự án nhà máy Bánh kẹo Biên Hòa II triển khai lắp đặt đến tháng 4/2002 mới đưa vào hoạt động, dây chuyền được tháo di dời trong giai đoạn này đã làm giảm năng lực sản xuất chung của công ty. Mặt khác cùng với việc mở rộng quy mô, chi phí quản lý cũng tăng theo.
- Chi phí tiền lương tăng hơn 4 tỷ đồng và cao hơn tỷ lệ tăng doanh số so với năm 2001 do lực lượng lao động tăng theo các dự án và một số sản phẩm yêu cầu thủ công nhiều trong khâu hoàn tất: snack, chocolate.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các trở ngại, khó khăn là vấn đề thường xuyên doanh nghiệp phải xem xét khắc phục. Hiện nay công ty vẫn hoạt động ổn định và tăng trưởng trong các tháng đầu năm. Chúng tôi tin rằng trong thời gian tới công ty sẽ có những bước phát triển mới và đạt hiệu quả cao như mong đợi.
Kết quả SXKD năm 2002 của BIBICC
Đã được Công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C chấp thuận
CHỈ TIÊU |
Năm 2001 |
NĂM 2002 | |
- Tổng doanh thu |
186.691.209.606 |
216.022.771.031 | |
|
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu |
2.864.587.357 |
4.822.849.664 |
- Các khoản giảm trừ Giá trị hàng bán bị trả lại |
3.442.294.999 |
3.666.348.161 | |
1. Doanh thu thuần |
183.248.914.607 |
212.356.422.870 | |
2. Giá vốn hàng bán |
137.581.227.029 |
168.211.705.181 | |
3. Lợi nhuận gộp |
45.667.687.578 |
44.144.717.689 | |
4. Chi phí bán hàng |
26.750.101.463 |
33.178.619.793 | |
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp |
11.269.125.615 |
12.791.790.165 | |
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD |
7.648.460.500 |
1.825.692.269 | |
|
- Thu nhập hoạt động tài chính |
712.581.620 |
267.280.134 |
|
- Chi phí hoạt động tài chính |
2.802.840.619 |
4.013.125.037 |
7. Lợi tức hoạt động tài chính |
2.090.258.999 |
3.745.844.903 | |
8. Lợi tức bất thường |
551.567.611 |
149.252.398 | |
9. Tổng thu nhập trước thuế |
6.109.769.112 |
- 5.422.284.774 | |
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp |
327.107.347 |
- | |
11. Thu nhập sau thuế |
5.782.661.765 |
- 5.422.284.774 |
TTGDCK