Tin tức
Giới thiệu một số nét chính về HĐKD của Sacom

Giới thiệu một số nét chính về HĐKD của Sacom

06/03/2003

Banner PHS

Giới thiệu một số nét chính về HĐKD của Sacom

Ngày 31/3/2003 tới đây, Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông SACOM sẽ phát hành bổ sung 6 triệu cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 180 tỷ đồng. Như vậy, tiếp sau đợt phát hành bổ sung này, SAM sẽ là cổ phiếu có số lượng niêm yết đứng thứ 2 trên thị trường sau REE . Bản tin “Tin Thị trường Chứng khoán” xin giới thiệu một số nét chính về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông SACOM để quý độc giả tham khảo. 

Công ty SACOM được thành lập từ việc cổ phần hóa Nhà máy Cáp và Vật liệu Viễn thông trực thuộc Tổng cục Bưu điện và hiện là nhà sản xuất cáp viễn thông hàng đầu của Việt Nam. Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm 16/09/2002 là 120 tỷ đồng, trong đó cổ đông nhà nước là Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nắm giữ 49% vốn cổ phần, phần còn lại có cơ cấu sở hữu như sau:

Cá nhân trong nước: 1.522 người sở hữu 31,71% vốn điều lệ.

Cá nhân nước ngoài: 5 người sở hữu 0,58% vốn điều lệ.

Tổ chức trong nước: 22 đơn vị sở hữu 6,53% vốn điều lệ.

Tổ chức nước ngoài: 1 đơn vị sở hữu 5,8% vốn điều lệ.

Cổ phiếu quỹ chiếm 3,16% vốn điều lệ.

3,22% còn lại được nắm giữ bởi cổ đông chưa xác nhận sở hữu hoặc chưa lưu ký.

 

Tình hình thị trường:

Thị trường cáp đồng dùng trong viễn thông Việt Nam năm 2001 có độ lớn khoảng 600 – 650 tỷ đồng tương đương 2,2 – 2,5 triệu km đôi dây. Dự kiến trong các năm tới, lượng sản phẩm tiêu thụ của cả thị trường tăng ở mức trên 10%/ năm.

Về cơ cấu nhu cầu của thị trường: khách hàng chính của công ty là Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam với lượng tiêu thụ lên đến 90% sản phẩm của công ty trong năm 2001, phần sản phẩm còn lại tiêu thụ nội địa khác chiếm 6% và 4% dành cho xuất khẩu.

Về cơ cấu các nguồn cung trên thị trường: năm 2001, SACOM chiếm 33% tổng nguồn cung của thị trường, công ty đang phấn đấu tăng thị phần lên trên 40% trong những năm tới. 

Chiến lược và kế hoạch kinh doanh:

Để duy trì và phát triển vai trò công ty đứng đầu về cáp và vật liệu viễn thông tại Việt Nam và tiến tới thâm nhập thị trường trong khu vực, công ty đề ra chiến lược là kế hoạch kinh doanh như sau:

Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất cáp để có thể khai thác hết tiềm năng về thị trường hiện nay. Khấu hao nhanh máy móc trang thiết bị và tăng cường hiệu quả sản xuất để khi mở cửa thị trường có thể cạnh tranh bằng giá và thu lợi nhuận theo quy mô sản xuất lớn.

Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới: cáp mạng LAN, các sản phẩm composit, vật liệu viễn thông . . . trong ngành viễn thông để đón đầu khi thị trường trong nước phát triển trong tương lai.

Phát triển đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp thuộc ngành viễn thông. Trong đó công ty chú ý đặc biệt khai thác các cơ hội tham gia đầu tư tài chính vào dự án cung cấp dịch vụ điện thoại nội vùng.

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2000-2002

Đơn vị tính: 1.000 VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 9 tháng đầu năm 2002 Năm 2002*
Tổng giá trị tài sản 164.697.961 183.132.094 221.849.506 232.323.848
Doanh thu thuần 117.359.898 167.167.796 182.930.799 260.523.391
Lợi nhuận trước thuế 29.651.030 34.826.035 43.951.826 58.021.799
Lợi nhuận sau thuế 29.556.632 34.826.035 43.951.826 58.021.799
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 60% 55% - 33%

 * Số liệu năm 2002 là số liệu đã được kiểm toán, cổ tức năm 2002 của công ty là 1.600 đồng/ cổ phiếu. 

Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến giá chứng khoán của Công ty

Ngoài các rủi ro xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty, rủi ro về luật pháp, rủi ro kinh tế bao gồm biến động tỷ giá, tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, lãi suất tiền gửi ngân hàng, tình hình lạm phát. . . việc phát hành cổ phiếu bổ sung tăng vốn điều lệ của công ty sẽ làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường. Mặc dù tổng nguồn vốn chủ sở hữu không thay đổi do công ty dùng các nguồn tự có để tài trợ cho đợt phát hành thêm, việc phát hành bổ sung này có thể ảnh hưởng đến việc chi trả cổ tức của công ty. Cụ thể là nếu công ty vẫn chủ trương duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức như cũ thì sẽ cần lượng tiền chi trả cổ tức là 1,5 lần, do vậy lợi nhuận giữ lại có thể thấp hơn. Trong trường hợp kinh doanh có biến động hoặc có những cơ hội kinh doanh mới, công ty có thể gặp áp lực về vốn tích lũy ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty cũng như là giá cổ phiếu. 

Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức: 

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Doanh thu thuần (triệu VNĐ)

299.000

350.000

400.000

Lợi nhuận sau thuế (triệu VNĐ)

51.000

53.000

55.000

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

17%

15,1%

13,75%

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

25%

24%

24%

Tỷ lệ cổ tức

15-16%

15-16%

15-16%

 Kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn:

Để giữ vững và phát triển vị trí công ty đứng đầu về cáp và vật liệu viễn thông tại Việt Nam và tiến tới thâm nhập thị trường trong khu vực, công ty đề ra chiến lược và kế hoạch kinh doanh như sau: 

Kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn:

-          Đạt doanh thu trên 235 tỷ trong năm 2002 và đạt mức 299 tỷ trong năm 2003, lợi nhuận sau thuế trên 51 tỷ trong năm 2003;

-          Cấu trúc lại tổ chức công ty, chuẩn bị thành lập thêm Xí nghiệp sản xuất cáp viễn thông mới đồng thời với việc đầu tư lắp đặt thêm mới dây chuyền sản xuất cáp viễn thông và cáp mạng LAN;

-          Chuẩn bị nhà xưởng Xí nghiệp sản xuất cáp mới trên diện tích 8.000 m2 mặt bằng do tỉnh Đồng Nai vừa giao, chi phí dự kiến khoảng 7 tỷ;

-          Đầu tư thêm 2 dây chuyền sản xuất cáp (giá trị đầu tư tổng cộng là 838.212 USD và 620.000 USD) để có thể khai thác cơ hội thị trường hiện nay; đưa công suất từ 900.000 km đôi dây/ năm lên trên 1.600.000 km đôi dây/ năm. Tiến hành chấm thầu lựa chọn nhà cung cấp dây chuyền sản xuất mạng LAN trị giá khoảng 500.000 USD trong năm 2002.

-          Khấu hao nhanh máy móc trang thiết bị và tăng cường hiệu quả sản xuất để khi mở cửa thị trường có thể cạnh tranh bằng giá và thu lợi nhuận theo quy mô sản xuất lớn. Kế hoạch đến năm 2002 sẽ khấu hao xong dây chuyền Swisscab;

-          Xây dựng cơ chế tiền lương mới đảm bảo khuyến khích người lao động và tăng cường hiệu quả kinh doanh theo hướng khoán sản phẩm đối với khâu sản xuất và khoán công việc đối với khối văn phòng; đi kèm với công tác định biên ở các bộ phận này. Tăng cường các chế độ ưu đãi đối với các vị trí quản lý chủ chốt nhằm thu hút và lưu giữ nguồn nhân lực chất lượng cao;

-          Đẩy mạnh việc xuất khẩu qua Campuchia và tiếp cận thị trường Lào;

-          Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới trong ngành viễn thông như cáp mạng LAN, các sản phẩm composit, vật liệu viễn thông . . . để đón đầu khi thị trường trong nước phát triển trong tương lai. 

Kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn:

-          Duy trì hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh cáp đồng;

-          Phát triển và đưa các sản phẩm:

·    Dây đồng 2,6mm và 8mm của Xí nghiệp Nấu đúc Cán kéo đồng;

·    Cáp mạng LAN của Xí nghiệp Cáp viễn thông;

·    Các sản phẩm vật liệu viễn thông của Xí nghiệp Vật liệu viễn thông thành sản phẩm đóng góp doanh thu chính của công ty.

-          Đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và phát triển nguồn vốn nhanh. Chú ý khai thác cơ hội đầu tư vào dự án cung cấp dịch vụ điện thoại di động nội vùng;

-          Tăng cường mở rộng thị trường trong nước cũng như khu vực và thế giới. 

Mục đích của việc phát hành bổ sung

·         Mục tiêu:

Đợt phát hành bổ sung tăng vốn điều lệ này là bước đầu tiên trong kế hoạch dài hạn nâng cao giá trị doanh nghiệp đang được xây dựng của công ty nhắm đến những mục tiêu sau:

-          Nâng cao trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban điều hành trong việc quản lý và khai thác tối ưu nguồn vốn cổ đông;

-          Mở rộng các phương án lựa chọn trong việc huy động vốn cho các dự án đầu tư lớn trong tương lai;

-          Phản ánh quy mô hoạt động của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tham gia đấu thầu các dự án lớn, các dự án có yếu tố nước ngoài.

·         Nguồn lực tài chính:

Nguồn tài trợ cho đợt phát hành 

 

Chỉ tiêu

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ lệ (%)

Khối lượng vốn điều lệ tăng thêm: 60 tỷ

Lợi nhuận chưa phân phối

27

45%

Quỹ đầu tư phát triển

30

50%

Quỹ dự phòng tài chính

3

5%

Tổng cộng

60

100%

·         Chứng khoán phát hành bổ sung:

Tổng số chứng khoán phát hành và đăng ký niêm yết bổ sung là 6 triệu cổ phiếu. Mỗi cổ đông có tên trong danh sách cổ đông được chốt vào ngày 10/03/2003 sở hữu 2 cổ phiếu cũ sẽ được nhận 1 cổ phiếu phát hành bổ sung. Cổ phiếu lẻ phát sinh từ số dư cổ phiếu do từng cổ đông sở hữu không chia hết cho 2 dự kiến sẽ được giữ lại làm cổ phiếu được phép phát hành nhưng chưa phát hành. Giá tham chiếu sẽ được xác định lại vào ngày giao dịch cổ phiếu không hưởng quyền (06/03/2003). Cổ phiếu phát hành bổ sung sẽ được phân phối theo hình thức ghi sổ cho các cổ đông đã lưu ký chứng khoán thông qua các thành viên lưu ký hoặc tại trụ sở công ty cho các cổ đông chưa lưu ký chứng khoán.

TTGDCK Tp.HCM

Tin tức mới nhất

Tin tức liên quan

Banner PHS
Logo PHS

Trụ sở: Tầng 21, Phú Mỹ Hưng Tower, 08 Hoàng Văn Thái, Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh 

(Giờ làm việc: 8h00 - 17h00 hàng ngày - trừ thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ) 

1900 25 23 58
support@phs.vn
Kết nối với chúng tôi:

Đăng ký nhận tin

Tải app PHS-Mobile Trading

Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú HưngCông ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng