Giới thiệu về Quỹ đầu tư VF1 (phần 1)
1. Quá trình hình thành
Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1) là Quỹ đầu tư đầu tiên của Việt
Ngày 20/5/2004 Quỹ VF1 được chính thức cấp giấy phép hoạt động với số vốn điều lệ là 300 tỷ đồng và số lượng chứng chỉ quỹ là 30 triệu đơn vị quỹ, thời hạn hoạt động của quỹ là 10 năm.
Quỹ VF1 là quỹ đóng nghĩa là Quỹ không có trách nhiệm phải mua lại chứng chỉ quỹ đã phát hành theo yêu cầu của nhà đầu tư, do đó để tạo tính thanh khoản cho chứng chỉ quỹ, Công ty quản lý quỹ sẽ làm thủ tục để niêm yết Quỹ VF1 trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM.
2. Cơ cấu tổ chức
Hai đơn vị sáng lập quỹ VF1 là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) và Công ty Dragon Capital. Đơn vị quản lý quỹ là Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFM). Ngân hàng Ngoại thương Việt
3. Mục tiêu và chính sách đầu tư
Mục tiêu quan trọng nhất mà quỹ VF1 là xây dựng được một danh mục đầu tư cân đối và đa dạng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa các rủi ro cho nguồn vốn đầu tư của quỹ. Phần lớn các thương vụ sẽ được tập trung vào các loại chứng khoán đang và sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Cơ cấu đầu tư: Quỹ VF1 đầu tư tối thiểu 60% tổng giá trị tài sản vào các loại chứng khoán đang và sẽ niêm yết, phần còn lại đầu tư vào các loại tài sản khác như các công cụ của thị trường tiền tệ, bất động sản, tiền mặt dự trữ. Riêng với bất động sản, Quỹ không đầu tư quá 10% tổng tài sản. Chi tiết việc phân bổ vốn như sau:
Từ 25%-30% được đầu tư vào các công ty niêm yết (tương đương 75-105 tỷ đồng)
Từ 25% - 35% đầu tư vào các công ty chưa niêm yết (tương đương 75-105 tỷ đồng)
25% đầu tư vào trái phiếu CP (tương đương 75 tỷ đồng)
10% đầu tư vào bất động sản (tương đương 30 tỷ đồng)
5% đầu tư vào các tài sản khác (tương đương 15 tỷ đồng).
Lĩnh vực đầu tư: Quỹ VF1 sẽ tập trung đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề sau (các ngành nghề này có thể thay đổi tuỳ theo chiến lược đầu tư trong từng giai đoạn), bao gồm: ngành chế biến nông lâm thủy hải sản; tài chính ngân hàng; du lịch và khách sạn; giáo dục và y tế; hàng tiêu dùng; vận tải hàng hóa; tiện ích công cộng, bất động sản và các công cụ của thị trường tiền tệ.
4. Ưu đãi dành cho quỹ đầu tư:
Theo Thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán thì Quỹ đầu tư chứng khoán không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ:
Giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) = Tổng tài sản có – Tổng nợ phải trả. Trong đó:
Tổng giá trị tài sản bao gồm: giá trị các khoản đầu tư, cổ tức, lợi tức, lợi nhuận được chia, lãi tiền gửi ngân hàng và một phần tiền mặt của quỹ tính đến thời điểm định giá
Tổng nợ phải trả gồm: các khoản nợ phải trả, phí môi giới, phí lưu ký, phí định giá, lãi vay ngân hàng… (còn tiếp)
TTGDCK