Một số nét chính về Cty Cp Viễn thông VTC Phần 1
Ngày 8/1/2003, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp giấy phép phát hành số 25/GPPH cho phép Công ty cổ phần Viễn thông VTC đăng ký lại cổ phiếu để niêm yết với số lượng là 1.797.740 cổ phiếu, tương ứng với tổng giá trị niêm yết là 17.977.400.000 đồng. Bản tin “Tin Thị trường Chứng khoán” xin giới thiệu một số nét chính về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Viễn thông VTC để quý độc giả tham khảo.Công ty cổ phần Viễn thông VTC được thành lập từ việc cổ phần hóa Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất và Bảo dưỡng Thiết bị Thông tin 1 VTC1 theo Quyết định 618/1999/QĐ-TCCB ngày 08/09/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Vốn điều lệ của Công ty khi thành lập là 15 tỷ đồng, trong đó cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nắm giữ 45% vốn cổ phần. Hiện nay Công ty đã nâng vốn điều lệ lên thành 18 tỷ đồng bằng cách chia thêm cổ phiếu cho cổ đông bằng nguồn từ quỹ phát triển kinh doanh với cơ cấu sở hữu như sau:
+ Cổ đông nhà nước 1 pháp nhân sở hữu 8.100.000.000 đồng, chiếm 45% vốn điều lệ.
+ Cổ đông sáng lập cá nhân 5 người sở hữu 766.800.000 đồng, chiếm 4,26% vốn điều lệ.
+ Cổ đông là người lao động trong Công ty 25 người sở hữu 1.543.800.000 đồng, chiếm 8,58% vốn điều lệ.
+ Cổ đông ngoài Cty 589 người sở hữu 7.453.800.000 đồng, chiếm 41,41% vốn điều lệ.
+ Cổ phiếu quỹ là 113.000.000 đồng, chiếm 0,62% vốn điều lệ.
+ Cổ phiếu chưa phát hành là 22.600.000 đồng, chiếm 0,13% vốn điều lệ.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của Công ty là:Nghiên cứu, sản xuất, lắp ráp các thiết bị bưu chính, viễn thông, điện, điện tử và tin học; Lắp đặt, bảo dưỡng, hỗ trợ vận hành các công trình viễn thông, điện, điện tử và tin học; Xây lắp các công trình viễn thông, điện, điện tử và tin học; Chuyển giao kỹ thuật công nghệ ngành viễn thông, điện, điện tử và tin học; In Offset, in nhiệt trên thẻ; Viết phần mềm phục vụ ngành bưu chính viễn thông và sản xuất thẻ thông minh…
Tình hình thị trường:
Doanh thu của Công ty chủ yếu đến từ các hoạt động sau: kinh doanh thiết bị viễn thông; bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt thiết bị viễn thông; các sản phẩm của Phòng Nghiên cứu-Phát triển và các sản phẩm của Trung tâm Thẻ. Trong đó:
+ Dịch vụ kỹ thuật mạng lưới bao gồm bảo dưỡng, sửa chữa và lắp đặt thiết bị viễn thông của Trung tâm Vận hành Bảo dưỡng OMC thuộc VTC có doanh thu năm 2001 là 10,5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 40% trên doanh thu của Công ty.
+ Về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm viễn thông chuyên dụng, Công ty là đại lý cung cấp độc quyền sản phẩm của UTStarcom tại thị trường phía Nam từ Quảng Trị trở vào và là nhà phân phối lớn các sản phẩm của OPNET Đài Loan… Hoạt động kinh doanh thiết bị viễn thông có doanh thu năm đạt 8,81 tỷ đồng, chiếm 33% tổng doanh thu của Công ty trong năm 2001 và có tỷ lệ tăng trưởng là 34,9% so với năm 2000.
+ Đối với lĩnh vực nghiên cứu và chế tạo tổng đài, thiết bị truy nhập thuê bao và một số thiết bị viễn thông khác, Công ty là doanh nghiệp cho ra đời những sản phẩm đầu tiên và sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng rãi trong mạng lưới viễn thông của cả nước. Hoạt động sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm do Công ty nghiên cứu và sản xuất năm 2001 đạt 5,13 tỷ đồng, chiếm 19% tổng doanh thu.
+ Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thẻ thông minh, Trung tâm Sản xuất Thẻ của Công ty là một trong hai đơn vị đầu tiên của cả nước tham gia lĩnh vực này. Doanh thu của Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh thuộc VTC năm 2001 đạt 2,09 tỷ đồng, chiếm 8% tổng doanh thu của Công ty. Năm 2001, VTC chiếm 30% thị phần trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm thẻ cào sản xuất tại Việt Nam.
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2000-2002: Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu |
Năm 2000 |
Năm 2001 |
6 tháng đầu năm 2002 |
Tổng giá trị tài sản |
28.641.850.599 |
33.629.684.708 |
35.185.607.055 |
Doanh thu thuần |
23.905.200.837 |
26.573.172.394 |
30.354.502.765 |
Lợi nhuận trước thuế |
5.310.815.128 |
5.505.151.273 |
5.756.899.235 |
Lợi nhuận sau thuế |
4.249.882.082 |
4.624.327.069 |
4.260.906.639 |
Tỷ lệ cổ tức |
12% |
12,5% |
- |
Còn tiếp
TTGDCK