Nghị quyết ĐHCĐ năm 2002 của GEMADEPT Phần I
Ngày 16/05/2002, Công ty Cổ phần Đại lý Liên hiệp Vận chuyển GEMADEPT đã tổ chức Đại hội cổ đông thường niên năm 2002. Tham dự Đại hội có 95 cổ đông đại diện cho 96,3% vốn điều lệ của Công ty. Đại hội đã thảo luận và biểu quyết thông qua các nghị quyết sau:1. Thông qua Báo cáo Kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận năm 2002
- Doanh thu: 505.869.737.779 đồng bao gồm cả doanh thu hoạt động tài chính. Chi phí: 383.139.775.948 đồng
- Lợi nhuận từ HĐSXKD: 122.729.961.831 đồng. Lợi nhuận khác: 267.249.150 đồng. Tổng lợi nhuận trước thuế: 122.997.210.981 đồng. Thuế thu nhập doanh nghiệp: 36.984.710.227 đồng. Lợi nhuận sau thuế: 86.012.500.754 đồng
Phân phối lợi nhuận là 62.893.052.203 đồng, chiếm 73,12% lợi nhuận sau thuế. Trong đó:
Trả cổ tức cho các cổ đông: 56.974.808.000 đồng tỷ lệ cổ tức là 32%. Trích quỹ khen thưởng và Phúc lợi: 3.698.902.627 đồng. Trích quỹ Hội đồng quản trị: 2.219.341.576 đồng
2. Thông qua phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003
- Củng cố và nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất các dịch vụ mang lại nguồn doanh thu lớn cho công ty;
- Cơ cấu lại kết cấu sản phẩm của công ty, phát triển thêm những sản phẩm mới. Tiến hành nghiên cứu khả thi các dự án đại lý thương mại, bất động sản, dự án liên doanh xây dựng cao ốc văn phòng và căn hộ;
- Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong nội bộ ngành và các đối tác trong và ngoài nước để phát triển dịch vụ, đẩy mạnh hợp tác để phát triển dịch vụ hàng Air, khai thác hiệu quả phương tiện vận tải hàng siêu trường- siêu trọng, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với các Principals;
- Nghiên cứu chuyển đổi mô hình quản lý tổ chức công ty sang hình thức phù hợp với các mô hình của các nước tiên tiến. Aùp dụng thử nghiệm các điều kiện về quản trị doanh nghiệp theo mẫu điều lệ mới do Văn phòng Chính phủ ban hành;
- Duy trì mức cổ tức năm 2003 trong nhóm các công ty niêm yết có mức chia cổ tức cao, khoảng 16-22% vốn điều lệ mới dự kiến là 250 tỷ đồng;
Tăng cường dự trữ tài chính, sẳn sàng đối phó với những diễn biến xấu của thị trường. Tiếp tục dành các ưu đãi về thuế TNDN để bổ sung nguồn vốn kinh doanh cho công ty;
+ Đối với khu vực TP.HCM: Ngoài các phương hướng chung trên, sẽ chú trọng vào các lĩnh vực sau:
- ICD-Midstream: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp-cải tiến cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường tiếp thị quảng bá nhằm giữ vững vị trí và phát huy hiệu quả mô hình;
- Tiếp tục triển khai kế hoạch đầu tư cao ốc văn phòng tại số 4-6 Lê Thánh Tôn. Đưa vào khai thác văn phòng số 44 đường Trường Sơn.
- Tiếp tục đóng tàu container loại 54 TEU và triển khai dự án đầu tư tàu container tải trọng lớn để kinh doanh trên tuyến nội địa và viễn dương.
- Lập phương án khả thi xây dựng cảng xếp dỡ container tại khu vực Quảng Ninh và Vũng Tàu. Triển khai dự án dịch vụ đại lý thương mại dựa trên mạng lưới hệ thống dịch vụ sẵn có.
+ Đối với khu vực phía Bắc:
- Củng cố và phát triển dịch vụ forwarding trên cơ sở vật chất hiện có, kiên quyết phát triển và đảm bảo tính hiệu quả lâu dài cho dịch vụ này;
- Triển khai hợp đồng liên doanh với Transvina, đảm bảo dự án đi vào hoạt động từ tháng 7/2003; triển khai hợp tác khai thác bãi với Vimadeco, tăng cường mối quan hệ với cảng Đoạn Xá, Vinabridge, cảng Hải Phòng để khai thác các dịch vụ;
- Đầu tư từng bước để xây dựng văn phòng làm việc cho chi nhánh Hải Phòng tại khu vực gần cảng.
- Đối với khu vực miền Trung: Duy trì và đẩy mạnh các dịch vụ sẵn có, đảm bảo hạch toán đầy đủ, kinh doanh có lãi, mở rộng quy mô sản xuất cho khu vực Quy Nhơn và chuẩn bị kết nối với dịch vụ hàng Air.
3.Thông qua phương án tăng vốn điều lệ
- Nâng vốn điều lệ lên mức từ 230-270 tỷ đồng; Nguồn tài trợ để tăng vốn: Sử dụng các khoản lãi tích lũy chưa chia từ các năm trước và các nguồn vốn tích lũy khác. Giao cho HĐQT tiến hành làm các thủ tục cần thiết, chọn thời điểm tăng vốn, điều chỉnh các tỷ lệ, mức vốn cụ thể trên cơ sở các phê duyệt của UBCKNN, các cơ quan quản lý Nhà nước và tính toán hiệu quả của phương án.
4. Phê duyệt việc chỉnh sửa điều 30 Điều lệ Cty và chỉnh sửa toàn bộ Điều lệ Cty
- Phê duyệt đề xuất của HĐQT về việc sửa đổi điều 30 Điều lệ công ty về việc điều chỉnh số lượng thành viên HĐQT từ 7 đến 9 thành viên. Quyết định số lượng thành viên HĐQT của nhiệm kỳ 2003-2006 là 9 thành viên.
- Chấp thuận việc sửa đổi toàn bộ điều lệ vào Đại hội cổ đông thường niên năm 2004 theo yêu cầu của UBCKNN.
5. Bầu cử Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát nhiệm kỳ 2003-2006
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam và HĐQT nhiệm kỳ 1999-2002 đã giới thiệu 11 ứng cử viên vào HĐQT và 6 ứng cử viên vào Ban kiểm soát là các đại diện cho cổ đông nhà nước, khối cảng ICD, khối văn phòng và các cổ đông chi nhánh phía Bắc. Đại hội cổ đông thường niên năm 2003 đã bầu HĐQT gồm 9 thành viên và Ban Kiểm soát gồm 5 thành viên nhiệm kỳ 2003-2006 bằng phương pháp bỏ phiếu kín. Kết quả như sau:
+ Các thành viên Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2003-2006
Ông Đỗ Văn Nhân, Đại diện cổ đông nhà nước; Đạt 99,98% phiếu bầu
Ông Phạm Tiến Tịnh, Đại diện cổ đông nhà nước; Đạt 99,91% phiếu bầu
Ông Đỗ Văn Minh; Đạt 99,81% phiếu bầu.
Ông Chu Đức Khang; Đạt 90,99% phiếu bầu
Ông Vũ Ninh, Đạt 85,11% phiếu bầu
Ông Nguyễn Quốc Khánh; Đạt 81,34% phiếu bầu
Bà Nguyễn Minh Nguyệt; Đạt 94,53% phiếu bầu
Ông Dương Thanh Hải; Đạt 90,00% phiếu bầu
Ông Phạm Hồng Hải; Đạt 83,48% phiếu bầu
+ Các thành viên Ban Kiểm soát nhiệm kỳ 2003-2006
Ông Bùi Hữu Ánh; Đạt 99,81% phiếu bầu
Ông Trần Văn Thụy; Đạt 94,06% phiếu bầu
Ông Lưu Tường Giai; Đạt 95,87% phiếu bầu
Bà Hoàng Tuyết Mai; Đạt 87,88% phiếu bầu
TTGDCK