Tin tức
Quy định của UBCKNN v/v lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập cho các tổ chức phát hành và kinh doanh CK Ban hành theo Quyết định 26-2000/QĐ-UBCK2 ngày 5-4-2000

Quy định của UBCKNN v/v lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập cho các tổ chức phát hành và kinh doanh CK Ban hành theo Quyết định 26-2000/QĐ-UBCK2 ngày 5-4-2000

05/04/2000

Banner PHS

Quy định của UBCKNN v/v lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập cho các tổ chức phát hành và kinh doanh CK Ban hành theo Quyết định 26-2000/QĐ-UBCK2 ngày 5-4-2000

QUY ĐỊNH CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LỰA CHỌN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP CHO CÁC TỔ CHỨC PHÁT HÀNH VÀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN

Ban hành theo quyết định số 26/2000/QD-UBCK2 ngày 5/4/2000 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước 

Việc lựa chọn Tổ chức kiểm toán độc lập cho các Tổ chức phát hành chứng khoán và các Tổ chức kinh doanh chứng khoán được thực hiện theo Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước quy định cụ thể như sau:

1. Các Tổ chức kiểm toán độc lập được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận  kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán là các Tổ chức kiểm toán được quy định tại Điều 4 Chương I Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân Ban hành kèm theo Nghị định số 07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ và đáp ứng các điều kiện quy định tại văn bản này.

2.  Đối tượng được kiểm toán bao gồm:

2.1. Các công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá phát hành chứng khoán lần đầu để niêm yết hoặc phát hành thêm chứng khoán ra công chúng;

2.2. Các công ty cổ phần có chứng khoán phát hành không theo quy định tại Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, nay đăng ký lại để niêm yết;

2.3. Doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

2.4. Các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập và hoạt động tại Việt nam.

3.  Các báo cáo tài chính của Tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán phải được kiểm toán:

3.1. Bảng cân đối kế toán;

3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh;

3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nếu có;

3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính;

3.5. Các báo cáo bổ sung khác theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng Khoán Nhà Nước.

4.  Báo cáo kiểm toán phải tuân thủ các qui định của hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính.

5. Yêu cầu đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận.

5.1. Các Tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận kiểm toán các Tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán ngoài các điều kiện được quy định tại Thông tư số 22-TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ Tài chính phải có thêm những điều kiện sau:

a-     Đang hoạt động hợp pháp theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt nam;

b-     Có mức Vốn điều lệ hoặc vốn chủ sở hữu từ 2 tỷ đồng trở lên đối với Tổ chức kiểm toán trong nước; Vốn điều lệ tối thiểu 300.000 USD đối với Tổ chức kiểm toán nước ngoài hoặc liên doanh;

c-     Có đội ngũ Kiểm toán viên được cấp giấy phép hành nghề kiểm toán tại Việt nam từ 10 người trở lên và có đủ điều kiện theo quy định tại điểm 6 Quy định này;

d-     Có kinh nghiệm hoạt động kiểm toán tại Việt nam tối thiểu là 5 năm tính đến ngày nộp Đơn đăng ký tham gia kiểm toán;

e-     Có số lượng khách hàng kiểm toán hàng năm tối thiểu là 50 đơn vị;

f-       Phải nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán theo quy định tại điểm 7 Quy định này và được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho phép thực hiện kiểm toán cho các Tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán.

5.2. Tổ chức kiểm toán độc lập không được tiến hành kiểm toán cho Tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp sau:

a-     Có quan hệ về mặt kinh tế như hùn vốn, liên doanh, góp vốn cổ phần... với Tổ chức phát hành hoặc công ty kinh doanh chứng khoán hoặc ngược lại;

b-     Tổ chức kiểm toán và Tổ chức phát hành hoặc công ty kinh doanh chứng khoán có cùng một cổ đông sở hữu từ 5% vốn cổ phần trở lên;

c-     Tổ chức kiểm toán và Tổ chức phát hành hoặc công ty kinh doanh chứng khoán chịu sự chi phối của cùng một tổ chức khác;

d-     Là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của Tổ chức phát hành hoặc công ty kinh doanh chứng khoán được kiểm toán như được cấp tín dụng với các điều kiện ưu đãi, bảo lãnh không có bảo đảm...;

e-     Đang thực hiện dịch vụ kế toán như ghi chép, giữ sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính cho Tổ chức phát hành hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán.

6.  Các Kiểm toán viên và đại diện lãnh đạo Tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán Tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán ngoài các điều kiện được quy định tại Thông tư số 22-TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ Tài chính phải có thêm các điều kiện sau:

6.1. Có giấy phép hành nghề kiểm toán còn thời hạn do Bộ Tài chính Việt nam cấp và đang đăng ký hành nghề tại một Tổ chức kiểm toán độc lập hợp pháp tại Việt Nam;

6.2. Kiểm toán viên người Việt nam phải là Kiểm toán viên chuyên nghiệp có ít nhất 2 năm kinh nghiệm hành nghề kiểm toán tại các Tổ chức kiểm toán độc lập.

6.3. Kiểm toán viên người nước ngoài đã được Bộ Tài chính cấp giấy phép hành nghề, phải có kinh nghiệm hành nghề kiểm toán tại Việt nam ít nhất là 5 năm;

6.4. Không phải là cổ đông hoặc là người đại diện hợp pháp cho cổ đông có quyền bỏ phiếu của Tổ chức phát hành hoặc công ty kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;

6.5. Không phải là thành viên Ban điều hành của Tổ chức phát hành hoặc công ty kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;

6.6. Không phải là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của Tổ chức phát hành hoặc công ty kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;

6.7. Không có quan hệ họ hàng thân thuộc như bố, mẹ, vợ, chồng, con cái, anh chị em ruột với những người trong bộ máy quản lý, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các trưởng phó phòng và những người có chức vụ tương đương trong Tổ chức phát hành hoặc công ty kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;

6.8. Không được làm dịch vụ kế toán như giữ sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính cho Tổ chức phát hành hoặc công ty kinh doanh chứng khoán được kiểm toán.

7.  Định kỳ 2 năm một lần, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tiến hành lựa chọn, chấp thuận cho các Tổ chức kiểm toán độc lập được kiểm toán Tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán. Trước ngày 30 tháng 10 của năm lựa chọn, Tổ chức kiểm toán độc lập có nhu cầu tham gia kiểm toán Tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán phải nộp cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước 02 bộ hồ sơ gồm những tài liệu sau:

7.1. Đơn xin đăng ký làm Tổ chức kiểm toán được chấp thuận;

7.2. Các giấy tờ pháp lý của Tổ chức kiểm toán nếu đăng ký lần đầu hoặc có thay đổi, bổ sung trong hồ sơ pháp lý, bao gồm: quyết định thành lập, giấy phép đầu tư, điều lệ công ty...

7.3. Danh sách Kiểm toán viên và đại diện lãnh đạo Tổ chức kiểm toán.

Trường hợp đăng ký lần đầu thì phải nộp sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng các bằng cấp, chứng chỉ, giấy phép hành nghề, tóm tắt quá trình công tác của Kiểm toán viên và đại diện lãnh đạo Tổ chức kiểm toán;

7.4. Báo cáo tình hình về vốn và hoạt động của Tổ chức kiểm toán trong năm, bao gồm các yếu tố:

a-     Vốn chủ sở hữu;

b-     Danh sách khách hàng được kiểm toán trong năm;

c-     Tình hình tổ chức, hoạt động và kinh nghiệm kiểm toán của Tổ chức kiểm toán;

d-     Các vi phạm Nếu có;

8.  Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm lựa chọn, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước công bố Danh sách các Tổ chức kiểm toán độc lập và Danh sách các Kiểm toán viên của Tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho Tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán kỳ sau. Căn cứ theo danh sách này, các Tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán có thể xem xét, lựa chọn Tổ chức kiểm toán và Kiểm toán viên trực tiếp thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình.

9.  Tổ chức kiểm toán được chấp thuận bị đình chỉ tham gia kiểm toán trong các tr­ường hợp sau:

9.1. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận tự nguyện rút đơn đăng ký tham gia kiểm toán;

9.2. Tổ chức kiểm toán sau khi được chấp thuận đã vi phạm các quy định hiện hành của pháp luật về kiểm toán độc lập hoặc không thoả mãn các điều kiện quy định tại Quy định này;

9.3. Kết quả thực hiện kiểm toán không đạt yêu cầu theo đánh giá của Uỷ ban Chứng khoán Nhà n­ớc;

9.4. Có những khiếu kiện về kết quả kiểm toán đang chờ cơ quan pháp luật xử lý.

10. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận có trách nhiệm:

10.1. Mua bảo hiểm theo qui định hiện hành tại các tổ chức bảo hiểm hoạt động hợp pháp ở Việt Nam để đề phòng những rủi ro khi phải bồi thường thiệt hại gây ra cho khách hàng và người đầu tư;

10.2. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện các vi phạm pháp luật của Tổ chức phát hành hoặc công ty kinh doanh chứng khoán được kiểm toán thì phải thông báo và kiến nghị đơn vị có biện pháp sửa chữa sai phạm, ghi ý kiến vào báo cáo kiểm toán và thông báo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về những sai phạm chưa được sửa chữa;

10.3. Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, nếu phát hiện công ty được kiểm toán có những sai phạm  trọng yếu do không tuân thủ pháp luật hoặc phát hiện những thông tin xấu về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của công ty có thể gây ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán của công ty được kiểm toán hoặc gây thiệt hại cho khách hàng của công ty thì Tổ chức kiểm toán phải thông báo ngay cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;

10.4. Bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

10.5. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong khi sử dụng số liệu trong báo cáo kiểm toán của Tổ chức kiểm toán được chấp thuận nếu thấy chưa đủ độ tin cậy cần thiết hoặc có nghi vấn thì sẽ trực tiếp kiểm tra lại và ra quyết định quản lý trên cơ sở kết quả kiểm tra lại.

10.6. Trường hợp Tổ chức kiểm toán được chấp thuận bị phát giác lập báo cáo kiểm toán không trung thực, không chính xác gây thiệt hại cho khách hàng và người đầu tư thì Tổ chức kiểm toán phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại gây ra cho khách hàng và người đầu tư.

10.7. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận phải thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nhà nước.

11.  Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định.

Banner PHS
Logo PHS

Trụ sở: Tầng 21, Phú Mỹ Hưng Tower, 08 Hoàng Văn Thái, Phường Tân Mỹ, Thành phố Hồ Chí Minh
(cũ: Phường Tân Phú, Quận 7)

(Giờ làm việc: 8h00 - 17h00 hàng ngày - trừ thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ) 

1900 25 23 58
support@phs.vn
Kết nối với chúng tôi:

Đăng ký nhận tin

Tải app PHS-Mobile Trading

Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú HưngCông ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng