Sản xuất công nghiệp tháng 4 tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực

Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước tính tăng 0.8% so với tháng trước và tăng 6.3% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 7% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất và phân phối điện tăng 11.3%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6.6%; riêng ngành khai khoáng giảm 6.8%.

Ảnh minh họa

Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, IIP ước tính tăng 6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2.5%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 6.3% (cùng kỳ năm 2023 giảm 2.9%), đóng góp 5.5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12.3% (cùng kỳ năm 2023 giảm 0.2%), đóng góp 1.1 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5.3% (cùng kỳ năm 2023 tăng 6.2%), đóng góp 0.1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 4.6% (cùng kỳ năm 2023 giảm 3.7%), làm giảm 0.7 điểm phần trăm.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2024 của một số ngành trọng điểm cấp II tăng so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 27.5%; sản xuất thiết bị điện tăng 24.7%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 24.3%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 17.3%; khai thác quặng kim loại tăng 16.9%; dệt tăng 14.5%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 13.6%; sản xuất kim loại tăng 13%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12.3%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 9.1%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 2.7%.

Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành giảm: Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 15.4%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 9.6%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 5.1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim khác giảm 2.5%; khai thác than cứng và than non giảm 1.2%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 54 địa phương và giảm ở 9 địa phương trên cả nước. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao. Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm.

Tốc độ tăng/giảm IIP 4 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương (%)

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 4 tháng đầu năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm trước: Thép thanh, thép góc tăng 35.7%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 25.1%; phân U rê tăng 23%; thép cán tăng 16.9%; phân hỗn hợp N.P.K tăng 15.7%; sơn hóa học tăng 13.9%; sữa bột tăng 11.8%; điện sản xuất tăng 11.4%.

Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Khí hóa lỏng giảm 20.4%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 14.8%; tivi giảm 11.1%; sắt, thép thô giảm 7.9%; linh kiện điện thoại giảm 7.2%; ô tô giảm 6.6%; xe máy giảm 4.5%; dầu mỏ thô khai thác giảm 3.6%; điện thoại di động giảm 2.8%; bia giảm 2.5%; than sạch giảm 1.2%; thức ăn cho thủy sản giảm 0.8%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/4/2024 tăng 1.2% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 3.4% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0.7% và tăng 0.2%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1.5% và tăng 5%; riêng doanh nghiệp Nhà nước không đổi và giảm 1.2%.

Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0.1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0.5% so với cùng thời điểm năm trước; tỷ lệ tương ứng của ngành chế biến, chế tạo tăng 1.3% và tăng 3.6%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0.1% và tăng 0.6%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0.2% và tăng 0.1%.

Kha Nguyễn

FILI