Tin tức
Một số nét chính về Cty CP Hoá An

Một số nét chính về Cty CP Hoá An

27/03/2004

Banner PHS

Một số nét chính về Cty CP Hoá An

Ngày 08/03/2004, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp giấy phép phát hành số 30/GPPH cho phép Công ty cổ phần Hóa An đăng ký lại cổ phiếu để niêm yết. Như vậy, Công ty cổ phần Hóa An đã trở thành Công ty thứ 24 niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Để giúp quý độc giả có thêm thông tin về Công ty, Bản tin Thị trường Chứng khoán xin giới thiệu một số nét chính về lịch sử thành lập, quá trình hoạt động và những kết quả kinh doanh đáng chú ý của Công ty Cổ phần Hóa An để quý độc giả tham khảo.

Giới thiệu chung về Công ty

Tính tại thời điểm 31/12/2003, Công ty có cơ cấu sở hữu như sau

Cổ đông

Giá trị sở hữu đồng

Số lượng cổ đông

Tỷ lệ

Nhà nước

6.615.000.000

1

18,90%

Hội đồng Quản tri, BGĐ, BKS

964.020.000

8

2,75%

CBCNV trong Công ty

4.467.960.000

118

12,77%

Cổ đông bên ngoài Công ty

21.259.260.000

132

60,74%

Cổ phiếu quỹ

1.693.760.000

-

4,84%

Tổng cộng

35.000.000.000

259

100%

Công ty Cổ phần Hóa An tiền thân là Công ty Khai thác đá và Vật liệu xây dựng Hóa An Công ty KTĐ và VLXD Hóa An, một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Vật liệu Xây dựng Số 1 Bộ Xây dựng, đã có quá trình hình thành và phát triển trên 20 năm trong lĩnh vực khai thác đá xây dựng như sau:

Khởi nguồn của Công ty KTĐ và VLXD Hóa An là phân xưởng đá Hóa An, một phân xưởng của Xí nghiệp đá Bình Hòa được thành lập theo QĐ số 1309/BXD- TCCB ngày 29/7/1978, hoạt động khai thác đá tại xã Bình Hòa, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

Ngày 01/9/1980, Bộ Xây dựng ban hành QĐ số 28/BXD-TCCB chuyển phân xưởng đá Hóa An thuộc Xí nghiệp đá Bình Hòa thành Xí nghiệp đá Hóa An trực thuộc Công ty Vật liệu Xây dựng số 1 Bộ Xây dựng.

Ngày 12/2/1993, thành lập Xí nghiệp Khai thác đá Hóa An trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Vật liệu Xây dựng số 1 Bộ Xây dựng theo QĐ số 042A/BXD- TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Năm 1995, Xí nghiệp Khai thác đá Hóa An được đổi tên thành Công ty KTĐ và VLXD Hóa An theo QĐ số 200/BXD-TCCB của Bộ Xây dựng ban hành ngày 27/3/1995. Công ty KTĐ và VLXD Hóa An là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Vật liệu Xây dựng số 1.

 Ngày 18/4/2000, Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký QĐ số 47/2000/QĐ- TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty KTĐ và VLXD Hóa An trực thuộc Tổng Công ty Vật liệu Xây dựng số 1 từ DN Nhà nước thành Công ty cổ phần. Tổng vốn điều lệ của Công ty là 25.000.000.000 đồng. Tháng 4/2003, Công ty đã nâng Vốn điều lệ lên 35.000.000.000 đồng.

Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là:

Khai thác và chế biến khoáng sản;

Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng;

Đầu tư và kinh doanh hạ tầng, nhà ở, bến bãi, kho tàng;

Nhận thầu xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;

Dịch vụ về du lịch, công nghệ khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng;

XNK vật liệu xây dựng và xuất khẩu lao động, chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.

Tình hình thị trường:

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu nằm trong phạm vi vòng tròn có bán kính từ 40 km -50km với tâm là mỏ đá Hóa An, Thành phố Hồ Chí Minh, một phần các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và một số khu vực khác.

Theo Công ty ước tính, thị trường này sử dụng khoảng từ 4,2 - 4,5 triệu m3 đá xây dựng mỗi năm trong các năm tới, tương đương với độ lớn thị trường khoảng từ  500 – 540 tỷ đồng. Thị trường có ảnh hưởng của các chu kỳ phát triển kinh tế và xây dựng, tuy nhiên dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường trong các năm tới khoảng 15% - 20%/năm.

Công ty có thuận lợi và thế mạnh về:

Vị trí mỏ

Chất lượng mỏ

Quy mô khai thác

Các lợi thế này cùng với nỗ lực trong quản lý sản xuất kinh doanh, đã tạo điều kiện cho Công ty chiếm một thị phần đáng kể, đáp ứng khoảng 19%-20% nhu cầu của thị trường.

Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán phát hành:

1. Rủi ro về kinh tế:

Do nhu cầu xây dựng phụ thuộc yêu cầu phát triển kinh tế, đặc biệt trong các công trình hạ tầng cơ sở lớn của khu vực: TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương; nên khi có những biến động trong phát triển kinh tế của khu vực thì kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có thể bị thay đổi. Các biến động kinh tế có thể bắt nguồn sự thay đổi trong đầu tư nước ngoài tại khu vực, chính sách phát triển kinh tế của địa phương, sự phân bổ vốn phát triển hạ tầng của trung ương v.v…

Ngoài tác động gián tiếp của rủi ro kinh tế đến giá cả chứng khoán qua kết quả hoạt động kinh doanh, giá cả chứng khoán do Công ty phát hành còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của những rủi ro kinh tế khác như: tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, lãi suất tiền gửi ngân hàng, tình hình lạm phát, sự thay đổi tỷ giá…

2. Rủi ro về đặc điểm kinh doanh:

Hoạt động kinh doanh chính của Công ty hiện nay là khai thác mỏ và chế biến đá xây dựng, vì vậy mỏ đá chiếm vị trí quan trọng. Các điều kiện địa chất mỏ, chất lượng đá và cơ sở hạ tầng của mỏ là những yếu tố quyết định tính hiệu quả của hoạt động khai thác.

3. Rủi ro về pháp luật:

Sự thay đổi của luật pháp, quy định Nhà nước có thể có những tác động ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán bao gồm: thay đổi trong chính sách thuế tài nguyên, thay đổi trong quản lý môi trường và những vấn đề liên quan đến việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

4. Rủi ro khác:

Một số rủi ro mang tính bất thường, khả năng xảy ra rất hiếm hoi, nhưng khi xảy ra thì tác động rất lớn và nghiêm trọng. Đó là các hiện tượng do thiên tai gây ra như: động đất, lụt bão, chiến tranh hay dịch bệnh hiểm nghèo… những hiện tượng này nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty, thậm chí dẫn đến ngừng trệ hay chấm dứt tồn tại.

Giai đoạn 2003-2005, Công ty xây dựng kế hoạch có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp hơn giai đoạn hiện nay do một số nguyên nhân sau:

Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất

Đơn vị:1.000 đồng

STT

CHỈ TIÊU

2001

2002

2003

1

Tổng giá trị tài sản

55.996.891

70.103.601

61.717.038

2

Doanh thu thuần

86.384.772

74.256.448

58.581.386

3

Lợi nhuận trước thuế

24.623.403

27.696.112

21.937.201

4

Lợi nhuận sau thuế

24.623.403

25.679.057

18.946.379

5

Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức

34,4%

102,9%

52,78%

 Tình hình cạnh tranh không lành mạnh (bán dưới giá, bán dư khối lượng…) của các mỏ đá khác trong cùng khu vực làm cho số lượng cũng như giá bán các loại đá của Công ty cũng bị ảnh hưởng. Từ đó có thể tác động làm giảm doanh thu của Công ty.

Độ sâu khai thác mỏ Hóa An ngày càng lớn, nên các chi phí về nguyên vật liệu, vận chuyển ngày càng tăng cao v.v… làm tăng chi phí sản xuất. Từ đó sẽ làm giảm lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.

Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn:

Ngắn hạn:

Mở rộng hiện trường khai thác mỏ Hóa An, tận dụng tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị để nâng cao sản lượng sản phẩm

Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ.

Hạn chế rủi ro và duy trì hiệu quả trong hoạt động khai thác và chế biến đá.

Khuyến khích các tổ, đội lao động trực tiếp chuyển thành các doanh nghiệp độc lập và ký hợp đồng nhận khoán trọn gói từ  Công ty.

Hợp lý hoá sản xuất trong tất cả các khâu, định kỳ xem xét lại định biên lao động hợp lý, định mức vật tư, kinh tế kỹ thuật, định mức khoán.

Tìm hiểu và tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 14.000 để đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm cũng như đáp ứng được những yêu cầu về bảo vệ môi trường tại các mỏ đá.

Dài hạn:

Tập trung chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại mỏ đá Hóa An đang có thế mạnh về chất lượng để tích lũy vốn, chuẩn bị tiền đề cho việc chuyển hướng đầu tư sang các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác có tính ổn định, lâu dài hơn.

Triển khai dự án mỏ núi đá Núi Gió với tổng vốn đầu tư 10-15 tỷ đồng. Dự kiến đầu Quý II/2004, mỏ đá Núi Gió sẽ được đưa vào khai thác.

Xây dựng phương án đầu tư cải tạo khu vực mỏ đá Hóa An thành khu du lịch nếu giấy phép khai thác đá không được gia hạn (năm 2010).

Nghiên cứu phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng mới nhằm đa dạng hóa nguồn doanh thu.

Phát triển đầu tư tài chính trong ngành vật liệu xây dựng, các ngành và lĩnh vực khác.

Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức

Đơn vị: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU

2004

2005

2006

Doanh thu thuần

62.000.000

65.000.000

70.000.000

Lợi nhuận sau thuế

19.500.000

20.000.000

21.000.000

Tỷ lệ LN sau thuế/ DT thuần

31,45%

30,77%

30%

Tỷ lệ LN sau thuế/ Vốn cổ phần

55,71%

57,14%

60%

Cổ tức

22%

22%

22%

Tin tức mới nhất

Tin tức liên quan

Banner PHS
Logo PHS

Trụ sở: Tầng 21, Phú Mỹ Hưng Tower, 08 Hoàng Văn Thái, Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh 

(Giờ làm việc: 8h00 - 17h00 hàng ngày - trừ thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ) 

1900 25 23 58
support@phs.vn
Kết nối với chúng tôi:

Đăng ký nhận tin

Tải app PHS-Mobile Trading

Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú HưngCông ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng