Tin tức
Một số nét chính về Cty TAYA Việt Nam

Một số nét chính về Cty TAYA Việt Nam

06/02/2006

Banner PHS

Một số nét chính về Cty TAYA Việt Nam

Ngày 07/12/2005, Chủ tịch UBCKNN đã ký Quyết định số 40/UBCK-GPNY cho phép CTCP Cáp và Dây điện Taya Việt Nam được phép niêm yết cổ phiếu tại TTGDCK TP. HCM. Bản tin TTCK xin giới thiệu một số thông tin liên quan đến CTCP Cáp và Dây điện Taya Việt Nam để Quý độc giả theo dõi.

 

1. Giới thiệu chung

CTCP Cáp và Dây điện Taya Việt Nam tiền thân là Công ty Hưng nghiệp Cổ phần hữu hạn (CPHH) Việt Minh Sơn, một phương án đầu tư mới tại Việt Nam của Tập đoàn Taya theo Giấy phép số 414/GP ngày 7/9/1992 do Tiền thân của Bộ Kế hoạch và Đầu tư  (Bộ KH&ĐT) - Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư Việt Nam cấp với số vốn đầu tư đăng ký là 6,995 triệu USD, vốn pháp định là 3,995 triệu USD, hoạt động sản xuất dây điện và cáp điện các loại. Tháng 10/1995, sau khi mua lại phần lớn vốn góp của các cổ đông khác, Công ty Hưng nghiệp CPHH Nghiệp Minh Sơn được đổi tên thành Công ty CPHH Dây và Cáp điện Taya Việt Nam.

 

Kể từ 1992 cho đến 1994, công ty đã tăng vốn đầu tư 5 lần, đạt trên 21,44 triệu USD nhằm đầu tư trang bị máy móc thiết bị và phát triển sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, năm 2003, công ty đã mở chi nhánh sản xuất tại Hải Dương nhằm phục vụ các sản phẩm cho khu vực phía Bắc. Thực hiện chủ trương của Chính phủ cũng như tinh thần Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn ĐTNN sang hoạt động theo hình thức CTCP. Ngày 7/10/2005, công ty đã được Bộ KH&ĐT cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 414-CPH/GP chuẩn y việc chuyển đổi và chính thức chuyển sang hoạt động dưới hình thức CTCP với mức vốn điều lệ 182.676.270.000 đồng.

 

2. Hoạt động của công ty

-           Cơ cấu tổ chức của công ty: Công ty hiện là thành viên của Tập đoàn Dây và Cáp điện TAYA, trong đó, công ty CPHH Dây và Cáp điện Đại Á nắm 60% cổ phần, công ty CPHH Dây và Cáp điện Đại Triển nắm 20% cổ phần. Cơ cấu tổ chức của công ty gồm Trụ sở chính (bao gồm nhà máy) tại Khu Công nghiệp Biên Hoà II - Đồng Nai, Chi nhánh (bao gồm nhà máy) đặt tại Hải Dương, Văn phòng liên lạc đặt tại TP. HCM.

 

-           Ngành, nghề kinh doanh và các sản phẩm chính: Sản xuất các loại dây điện, dây điện từ, cáp điện, dây thông tin, cáp thông tin, động cơ, máy bơm nước và dây đồng trần đơn và xoắn.

 

-           Nguồn nguyên liệu chính: Nguyên liệu chính của công ty sử dụng là đồng tấm cathod, hạt nhựa (PVC, XLPE,..), sơn vecni cách điện và các nguyên liệu phục khác như trục gỗ, cốt vít, ... Nguyên liệu chủ yếu được cung cấp bởi các công ty nước ngoài trong đó có các công ty của Đức, Australia, Indonexia, Hồng Kông, Đài Loan. Đối với nguyên liệu chính là đồng (chiếm 80% trong cơ cấu giá thành sản phẩm), công ty nhập khẩu thông qua Taya Đài Loan, giá cả được chốt căn cứ theo giá thị trường kim loại Luân đôn.

 

-           Thị trường: Các sản phẩm của công ty sản xuất ra được đưa vào tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, trong đó, xuất khẩu chiếm khoảng 8-10% tổng sản lượng. Công ty chủ yếu chú trọng vào các sản phẩm dây và cáp điện dùng trong mạng hạ thế với khả năng truyền tải cho điện áp từ 600-1.000V do hiện nay dung lượng thị trường tiêu thụ này rất lớn.

 

-           Triển vọng và vị thế trong ngành: Hiện tại, Taya Việt Nam là một trong số các doanh nghiệp hàng đầu trong tổng cộng hơn 60 doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện ở Việt Nam, trong đó, doanh thu của Taya (năm 2004) đứng hàng TOP 5. Trong khi đó, theo dự báo về về tăng trưởng sản xuất ngành điện từ nay đến 2010 và2020 thì sản lượng điện tăng rất lớn, song song đó là nhu cầu về việc xây dựng mạng lưới truyền tải điện và phân phối điện năng từ lưới cao thế tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nhu cầu cáp điện cho các lĩnh vực sản xuất ôtô, mô tơ, máy biến áp, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu cũng sẽ tăng cao. Chính vì vậy, dự báo nhu cầu dây và cáp điện trong thời gian tới sẽ tăng nhanh. Hiện tại, khả năng cung cấp của các doanh nghiệp trong nước mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu nội địa, trong khi đó, nhu cầu nhập khẩu của các nước đối với sản phẩm dây và cáp điện liên tục tăng, trong đó đặc biệt là Nhật Bản.

 

Mục tiêu chiến lược phát triển của công ty: Đưa Taya Việt Nam trở thành nhà sản xuất dây và cáp điện hàng đầu tại Việt Nam, có thế mạnh về chất lượng sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu.               

Một số nhân tố rủi ro đối với công ty: Về góc độ kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP thời gian tới chính là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới mục tiêu phát triển của công ty, do tăng trưởng GDP chính là nhân tố tác động mạnh mẽ tới việc gia tăng sử dụng điện năng cho tiêu dùng và công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, theo dự báo, tốc độ tăng trưởng GDP trong thời gian tới hết sức khả quan dẫn tới nhu cầu về điện năng cũng như dây và cáp điện là không ngừng gia tăng.

 

Trên thực tế, nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu là nhập khẩu, do đó, yếu tố rủi ro đáng kể nhất chính là rủi ro về giá nguyên liệu và rủi ro về mặt tỷ giá hối đoái. Về mặt nguyên liệu, giá nguyên liệu chính biến động theo thông lệ thị trường quốc tế, trong khi đó, sản phẩm lại chủ yếu dùng cho nội địa, dẫn tới khả năng không có sự tương đồng về giá. Bên cạnh đó, giá bán sản phẩm khó có thể theo kịp tốc độ tăng giá nguyên liệu trong trường hợp biến động chung trên thị trường thế giới. Về góc độ tỷ giá, sự biến động của tỷ giá sẽ có tác động mạnh đến giá thành nguyên liệu đầu vào, từ đó, tác động đến hiệu quả kinh doanh.           

 

Song song với các rủi ro trên đây, rủi ro về sự biến động bất ổn của giá xăng dầu trên thế giới cũng có tác động không nhỏ do sự gia tăng của giá xăng dầu có ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó, thị trường nội địa đã xuất hiện nhiều sản phảm nhập khẩu gian lận, trốn thuế, .. dẫn tới giá thấp, gây khó khăn không nhỏ cho công ty cùng các doanh nghiệp cùng ngành.

 

 

Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh 2003-2004

(Đơn vị tính - ngàn đồng) 

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

%

Tổng giá trị tài sản

278.521.666

506.487.711

81.85%

Doanh thu thuần

336.717.991

463.536.137

37.66%

LN từ HĐ KD

28.129.557

64.501.120

129.30%

LN khác

3.169.431

1.772.636

-44.07%

LN trước thuế

31.298.988

66.273.757

111.74%

LN sau thuế

26.266.076

55.928.226

112.93%

(Số liệu Báo cáo kiểm toán 2003, 2004)

 

Chỉ tiêu kế hoạch 2005-2007        

Chỉ tiêu

(Đơn vị  - Triệu đồng)

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Giá trị

So 2004

Giá trị

So 2005

Giá trị

So 2006

Vốn điều lệ

182.676

0,00%

182.676

0,00%

182.676

0,00%

Doanh thu

757.373

63,39%

848.039

11,97%

944.670

11,39

LN trước thuế

39.739

-40.00%

67.950

70,99%

85.113

125,26%

LN sau thuế

35.990

-35,65%

63.775

77,20%

75.257

18.00%

LN sau thuế/ Doanh thu

4,75%

-60,62%

8,01%

 

9,07%

4,48%

ROE

19,70%

-35,65%

34,91%

 

41,20%

18%

Cổ tức (đồng/ cổ phần)

1.500

 

1.500

 

1.500

 

 

Ghi chú: Theo giấy phép đầu tư, Nhà máy Đồng Nai đã hết thời gian ưu đãi miễn giảm thuế TNDN và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế 15%. Nhà máy Hải Dương được miễn thuế TNDN 04 năm tính từ năm kinh doanh đầu tiên có lãi và giảm 50% số thuế TNDN trong 04 năm tiếp theo. Thuế suất 15% được thu trong 12 năm đầu và 25% cho các năm kế  tiếp.

TTGDCK TPHCM

Tin tức mới nhất

Tin tức liên quan

Banner PHS
Logo PHS

Trụ sở: Tầng 21, Phú Mỹ Hưng Tower, 08 Hoàng Văn Thái, Phường Tân Mỹ, Thành phố Hồ Chí Minh
(cũ: Phường Tân Phú, Quận 7)

(Giờ làm việc: 8h00 - 17h00 hàng ngày - trừ thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ) 

1900 25 23 58
support@phs.vn
Kết nối với chúng tôi:

Đăng ký nhận tin

Tải app PHS-Mobile Trading

Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú HưngCông ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng